MCW- Nghị định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế

Phát hành: TOP NHÀ CÁI
Version: 1.0
Sử dụng: MIỄN PHÍ
Dung lượng: 10MB
Ngày cập nhật: Đang cập nhật
Yêu cầu: Truy cập đường link miễn phí để tham gia
CHÍNH PHỦ ——- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 06/2017/NĐ-CP Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2017 NGHỊ ĐỊNH VỀKINH DOANH ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA, ĐUA CHÓ VÀ BÓNG ĐÁ QUỐC TẾ Căn cứ Luật tổ chứcChính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật doanhnghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật đầu tưngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật đấu thầungày 26 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật xử lývi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật quảngcáo ngày 21 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật thươngmại ngày 14 tháng 6 năm 2005; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chính phủ ban hành Nghị định về kinh doanh đặtcược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi và đối tượng điềuchỉnh 1. Phạm vi điều chỉnhNghị định này quy định về việc kinh doanh, quản lýhoạt động kinh doanh và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh đặtcược đua ngựa, đặt cược đua chó và thí điểm đặt cược bóng đá quốc tế trên lãnhthổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.2. Đối tượng áp dụnga) Các doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặtcược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế;b) Các đối tượng được phép tham gia đặt cược;c) Các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liênquan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạmhành chính trong hoạt động kinh doanh đặt cược;d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạtđộng kinh doanh đặt cược. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểunhư sau:1. “Đặt cược” là trò chơi giải trí có thưởng mà ngườitham gia đặt cược thực hiện dự đoán về kết quả có thể xảy ra trong các sự kiệnthể thao, giải trí được sử dụng để kinh doanh đặt cược. Người tham gia dự đoánđúng sẽ được trả thưởng bằng tiền hoặc bằng hiện vật, dịch vụ có thể quy rathành tiền dựa trên kết quả của sự kiện đó khi kết thúc theo Thể lệ đặt cược.2. “Kinh doanh đặt cược” là việc tổ chức, cung cấpsản phẩm đặt cược cho người chơi theo nguyên tắc người chơi bỏ tiền ra mua vé đặtcược và được doanh nghiệp kinh doanh đặt cược trả thưởng khi trúng thưởng theoquy định tại Nghị định này.3. “Sự kiện đặt cược” là các cuộc đua ngựa, đuachó, trận đấu và giải thi đấu bóng đá quốc tế được doanh nghiệp kinh doanh đặtcược sử dụng để người chơi tham gia đặt cược theo quy định tại Nghị định này.4. “Bóng đá quốc tế” là các trận đấu, giải thi đấubóng đá được tổ chức bên ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc được các tổ chức quốc tếđứng ra tổ chức trong lãnh thổ Việt Nam.5. “Ban tổ chức sự kiện” là đơn vị hoặc bộ phận cótrách nhiệm đứng ra tổ chức các “sự kiện đặt cược” phục vụ cho hoạt động kinhdoanh đặt cược.6. “Tỷ lệ trả thưởng” là tỷ lệ phần trăm giữa tổngsố tiền trả thưởng cho người chơi với tổng số tiền đặt cược mà doanh nghiệpkinh doanh đặt cược thu được từ người chơi.7. “Tỷ lệ cược” là tỷ lệ giữa số tiền mà người chơiđặt cược với số tiền mà người chơi sẽ được lĩnh thưởng khi thắng cược.8. “Trả thưởng cố định” là phương pháp tính giá trịcác giải thưởng để trả cho người chơi trên cơ sở tỷ lệ cược do doanh nghiệpkinh doanh đặt cược đưa ra theo từng thời điểm.9. “Trả thưởng biến đổi theo doanh thu” là phươngpháp tính giá trị các giải thưởng theo tỷ lệ trả thưởng đã quy định để trả chongười chơi dựa trên doanh thu bán vé đặt cược và số người tham gia đặt cượccùng trúng thưởng. Kết thúc sự kiện đặt cược, các giải thưởng không có ngườitrúng thưởng sẽ được chuyển thành doanh thu của sự kiện đặt cược kế tiếp.10. “Nài ngựa” là người điều khiển ngựa đua đáp ứngđủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này.11. “Cuộc đua” là cuộc thi đấu giữa các ngựa đua hoặcchó đua được sử dụng kết quả phục vụ cho hoạt động kinh doanh đặt cược.12. “Tài khoản tham gia đặt cược” là tài khoản củangười chơi để tham gia đặt cược theo quy định tại Điều 17 củaNghị định này.13. “Người chơi” là các đối tượng được phép thamgia đặt cược theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.14. “Thiết bị đầu cuối đặt cược” (sau đây gọi làthiết bị đầu cuối) là thiết bị điện tử để ghi nhận các dữ liệu tham gia đặt cược,in vé đặt cược cho người chơi và kiểm tra vé đặt cược trúng thưởng do doanhnghiệp kinh doanh đặt cược trực tiếp vận hành hoặc giao cho các đại lý bán vé đặtcược vận hành.15. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bảnđiện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư theo quy địnhcủa pháp luật về đầu tư. Điều 3. Nguyên tắc kinh doanh đặtcược 1. Kinh doanh đặt cược là hoạt động kinh doanh có điềukiện, không khuyến khích phát triển, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quảnlý nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo tuân thủ đúng quy định tại Nghị định nàyvà quy định của pháp luật có liên quan.2. Chỉ những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhậnđủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định này và doanh nghiệpquy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này mới được kinhdoanh đặt cược.3. Việc tổ chức kinh doanh đặt cược phải đảm bảominh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên thamgia.4. Đồng tiền được sử dụng để mua vé đặt cược, trảthưởng trong kinh doanh đặt cược là Việt Nam đồng. Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấmtrong kinh doanh đặt cược 1. Kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứngnhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này.2. Kinh doanh đặt cược không đúng với nội dung đượccơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định củapháp luật.3. Tổ chức kinh doanh và tham gia đặt cược đua ngựa,đua chó và bóng đá quốc tế ngoài quy định tại Nghị định này dưới mọi hình thứcvà mọi loại phương tiện.4. Cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhậnđủ điều kiện kinh doanh đặt cược.5. Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồihoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.6. Kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứngnhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này.7. Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồihoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.8. Tham gia đặt cược khi không thuộc đối tượng đượcphép tham gia đặt cược quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị địnhnày.9. Cho người không thuộc đối tượng được phép thamgia đặt cược quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định nàymượn, sử dụng thông tin của mình để đăng ký mở tài khoản tham gia đặt cược theoquy định tại Điều 17 của Nghị định này.10. Tham gia dàn xếp hoặc thỏa thuận làm sai lệch kếtquả sự kiện đặt cược.11. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược cho người chơivay tiền để tham gia đặt cược.12. Để các cá nhân thuộc đối tượng không được phéptham gia đặt cược theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị địnhnày tham gia đặt cược với bất kỳ hình thức, lý do nào.13. Lợi dụng hoạt động kinh doanh đặt cược để tổ chứchoạt động đặt cược trái với quy định tại Nghị định này.14. Cung cấp thông tin về tỷ lệ cược do doanh nghiệpkinh doanh đặt cược xây dựng mà không được doanh nghiệp đồng ý hoặc ủy quyền.15. Lợi dụng hoạt động kinh doanh đặt cược để thựchiện các hình thức rửa tiền.16. Lợi dụng hình thức khuyến mại mang tính may rủi,giải trí để kinh doanh đặt cược trái phép với mục tiêu kiếm lợi nhuận thông quaviệc thu tiền của khách hàng.17. Gây mất trật tự công cộng tại trường đua, địađiểm bán vé đặt cược.18. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định củapháp luật. Chương II TỔ CHỨC KINH DOANH ĐẶTCƯỢC Điều 5. Loại hình đặt cược Các loại hình đặt cược được phép kinh doanh bao gồm:1. Đặt cược đua ngựa.2. Đặt cược đua chó.3. Đặt cược bóng đá quốc tế. Điều 6. Sản phẩm đặt cược 1. Đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó: Sảnphẩm đặt cược dựa trên thứ hạng của ngựa đua, chó đua khi về đích trong cuộcđua ngựa, đua chó do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược tổ chức theo quy định tạiChương III của Nghị định này.2. Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Sản phẩm đặtcược dựa trên tỷ số của trận đấu, hiệp đấu, các sự kiện xảy ra trong trận đấuvà thứ hạng trong giải thi đấu. Trận đấu, giải thi đấu được lựa chọn làm căn cứkinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế phải là các trận đấu, giải thi đấu bóng đáquốc tế được Liên đoàn bóng đá quốc tế (FIFA) công bố, phê chuẩn. Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch công bố danh mục các trận đấu, giải thi đấu bóng đá quốc tếđược lựa chọn làm căn cứ kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế. Điều 7. Người chơi 1. Người chơi phải đủ 21 tuổi trở lên và có đầy đủnăng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.2. Các đối tượng không được phép tham gia đặt cượca) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điềunày;b) Cán bộ quản lý, điều hành, nhân viên và bố, mẹ,vợ, chồng, con ruột của cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh đặtcược tham gia đặt cược của chính doanh nghiệp mình tổ chức;c) Các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua và bố,mẹ, vợ, chồng, con ruột của các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua tham giađặt cược các cuộc đua ngựa, đua chó mà mình thực hiện nhiệm vụ giám sát;d) Các nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài và bố, mẹ, vợ,chồng, con ruột của nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài tham gia đặt cược vào các cuộcđua, trận đấu và giải thi đấu mà mình tham dự, điều khiển;đ) Các đối tượng thuộc diện bị người thân có đầy đủnăng lực hành vi dân sự trong gia đình là bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột hoặc bảnthân có đơn đề nghị doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không cho tham gia đặt cược;e) Các đối tượng đang trong thời gian bị truy cứutrách nhiệm hình sự, chấp hành xong hình phạt mà chưa được xóa án tích; ngườiđang trong thời gian bị lập hồ sơ, chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường,thị trấn đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiệnbắt buộc.3. Người chơi có các quyền sau:a) Được doanh nghiệp xác nhận và trả thưởng đầy đủkhi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ đặt cược được công bố;b) Người chơi là người nước ngoài, người Việt Nam địnhcư ở nước ngoài khi trúng thưởng được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng được phéphoạt động ngoại hối để chuyển, mang ra nước ngoài theo quy định của pháp luật vềquản lý ngoại hối;c) Được pháp luật bảo vệ các quyền lợi hợp phápphát sinh từ việc tham gia đặt cược và bảo đảm bí mật đối với các thông tintrúng thưởng của cá nhân;d) Được quyền khiếu nại, tố cáo đối với doanh nghiệpvề kết quả trả thưởng, các hành vi gian lận của doanh nghiệp và các đối tượngcó liên quan;đ) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quyđịnh của pháp luật và Thể lệ đặt cược được công bố.4. Người chơi có các nghĩa vụ sau:a) Xuất trình giấy tờ cá nhân để chứng minh thuộc đốitượng được phép tham gia đặt cược khi doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nướcyêu cầu;b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về kinhdoanh đặt cược và Thể lệ đặt cược được công bố;c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nướctheo quy định của pháp luật;d) Không được thực hiện bất kỳ hành vi gian lận nàotrong quá trình tham gia đặt cược;đ) Giữ gìn vé đặt cược để lĩnh thưởng khi trúng thưởng. Điều 8. Giới hạn mức tham gia đặtcược 1. Mức đặt cược tối thiểu cho một lần đặt cược là10.000 đồng (mười nghìn đồng).2. Mức đặt cược tối đa mỗi người chơi trong mộtngày cho từng sản phẩm đặt cược tại một doanh nghiệp kinh doanh đặt cược là1.000.000 đồng (một triệu đồng).3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Vănhóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trìnhChính phủ quyết định điều chỉnh mức đặt cược tối thiểu và mức đặt cược tối đaquy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong từng thời kỳ. Điều 9. Thể lệ đặt cược 1. Doanh nghiệp phải ban hành Thể lệ đặt cược cho từngsản phẩm đặt cược. Thể lệ đặt cược phải tuân thủ quy định của pháp luật và baogồm các nội dung sau:a) Tên sản phẩm đặt cược;b) Mô tả sản phẩm đặt cược;c) Đối tượng tham gia đặt cược;d) Cách thức tham gia đặt cược;đ) Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược và thời điểm kếtthúc nhận đặt cược;e) Cách xác định kết quả đặt cược để trả thưởng;g) Phương thức trả thưởng;h) Tỷ lệ trả thưởng;i) Các trường hợp hoàn trả tiền mua vé đặt cược;k) Điều kiện của vé đặt cược để lĩnh thưởng khitrúng thưởng;l) Phương thức xử lý các vấn đề tranh chấp;m) Quyền và nghĩa vụ của người chơi;n) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của doanhnghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.2. Trước khi đưa vào kinh doanh tối thiểu 05 ngàylàm việc, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có trách nhiệm:a) Gửi Thể lệ đặt cược cho Bộ Tài chính, Sở Tàichính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương để theo dõi, quản lý;b) Công bố công khai Thể lệ đặt cược tại trường đua(áp dụng đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó), trụ sở chính của doanhnghiệp, điểm bán vé đặt cược cố định.3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước phát hiện Thểlệ đặt cược có những nội dung không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này,trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có côngvăn yêu cầu, hướng dẫn về sửa đổi Thể lệ đặt cược, doanh nghiệp phải thực hiệnsửa đổi, bổ sung Thể lệ đặt cược cho phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.4. Khi thay đổi bất kỳ nội dung nào của Thể lệ đặtcược, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi nội dung của Thể lệđặt cược, doanh nghiệp phải gửi lại bằng văn bản Thể lệ đặt cược đã được sửa đổi,bổ sung hoặc thay thế cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quảnlý tại địa phương và văn bản nêu rõ điều khoản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thếvà lý do sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Đồng thời doanh nghiệp phải công bốcông khai Thể lệ đặt cược đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo quy địnhtại điểm b khoản 2 Điều này. Điều 10. Phương thức trả thưởng 1. Phương thức trả thưởng đặt cược bao gồm:a) Phương thức trả thưởng cố định;b) Phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu;c) Kết hợp cả hai phương thức trả thưởng quy định tạiđiểm a và điểm b khoản này.2. Căn cứ các phương thức trả thưởng quy định tạikhoản 1 Điều này, doanh nghiệp lựa chọn phương thức trả thưởng phù hợp cho từngloại hình sản phẩm đặt cược. Điều 11. Tỷ lệ trả thưởng 1. Đối với phương thức trả thưởng cố định: Tỷ lệ trảthưởng phụ thuộc vào tỷ lệ cược và duy trì tỷ lệ trả thưởng kế hoạch ở mức tốithiểu là 65% trên doanh thu bán vé đối với từng loại hình sản phẩm đặt cược.2. Đối với phương thức trả thưởng biến đổi theodoanh thu: Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng ở mức tối thiểulà 65% trên doanh thu bán vé đối với từng loại hình sản phẩm đặt cược. Điều 12. Phương thức phân phốivé đặt cược 1. Vé đặt cược được phân phối theo các phương thứcsau:a) Thông qua thiết bị đầu cuối;b) Thông qua điện thoại (điện thoại cố định và điệnthoại di động), không bao gồm phương thức phân phối vé đặt cược qua mạngInternet hoặc các ứng dụng công nghệ Internet trên điện thoại. Phương thức phânphối này chỉ được thực hiện sau 01 năm thực hiện phương thức phân phối vé đặtcược thông qua thiết bị đầu cuối.2. Điều kiện về kỹ thuật hệ thống đặt cượca) Điều kiện phần cứng (máy chủ, thiết bị đầu cuối):- Có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được nhập khẩu hợppháp vào Việt Nam (trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài);- Máy móc, thiết bị phải đạt tiêu chuẩn G7 và cókèm theo đầy đủ tài liệu hướng dẫn mô tả đặc tính kỹ thuật, cách thức cài đặt,sơ đồ chi tiết các bộ phận máy, cách thức thay thế, sửa chữa các bộ phận, danhsách thiết bị thay thế đi kèm, cách vận hành và phương pháp bảo hành, bảo trì;- Được lắp đặt theo đúng các thông số kỹ thuật vàhướng dẫn của nhà sản xuất; đảm bảo vận hành an toàn, ổn định;- Có khả năng tích hợp tối thiểu 02 kênh truyền dữliệu về hệ thống máy chủ để đảm bảo ít nhất có một kênh dữ liệu dự phòng khikênh truyền dữ liệu chính bị sự cố xảy ra;- Có máy chủ dự phòng vận hành song song với máy chủchính để sao lưu các dữ liệu tham gia đặt cược của người chơi.b) Điều kiện đối với phần mềm:- Có bản quyền theo quy định của pháp luật;- Được thiết kế phù hợp với các quy định của phápluật và Thể lệ đặt cược đối với từng sản phẩm đặt cược;- Bảo đảm ghi nhận kịp thời, chính xác các dữ liệutham gia đặt cược của người chơi, tính toán, xác định chính xác doanh thu, giátrị giải thưởng, kiểm tra các thông số của vé đặt cược trúng thưởng;- Có tính bảo mật cao, không cho phép sự xâm nhậphoặc can thiệp từ bên ngoài làm sai lệch các dữ liệu tham gia đặt cược và các dữliệu khác phục vụ cho việc tổ chức kinh doanh đặt cược.c) Điều kiện về đường truyền dữ liệu (bao gồm cả hệthống thiết bị đầu cuối và hệ thống điện thoại):- Có tính ổn định cao, có lưu lượng và tốc độ truyềnđáp ứng yêu cầu trao đổi và xử lý kịp thời thông tin giữa máy chủ, các thiết bịđầu cuối, hệ thống điện thoại và thiết bị có liên quan trực tiếp đến hoạt độngkinh doanh đặt cược;- Bảo đảm an ninh, an toàn, bí mật thông tin củangười sử dụng dịch vụ điện thoại theo quy định của pháp luật;- Đảm bảo ghi lại được tất cả các thông tin (dướihình thức tập tin hoặc ghi âm) tham gia đặt cược của người chơi chính xác, đầyđủ để làm cơ sở cho hoạt động quản lý, giám sát, trả thưởng của doanh nghiệpkinh doanh đặt cược. Điều 13. Địa bàn kinh doanh đặtcược Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đuachó và đặt cược bóng đá quốc tế được căn cứ vào phương thức phân phối vé đặt cượcquy định tại Điều 12 Nghị định này và được quy định cụ thểtại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, cụ thể:1. Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cượcđua chó bao gồm:a) Trong trường đua của doanh nghiệp theo quy địnhtại Nghị định này bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầucuối;b) Ngoài trường đua trên phạm vi cả nước bằngphương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối và điện thoại. Việckinh doanh đặt cược ngoài trường đua trên phạm vi cả nước chỉ được thực hiệnsau 01 năm tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chótrong trường đua.2. Địa bàn kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế baogồm:a) Tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngbằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối. Bộ Tàichính chủ trì, phối hợp với các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch vàĐầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn mộtsố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thí điểm kinh doanh đặt cược bóngđá quốc tế;b) Trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phốivé đặt cược thông qua điện thoại. Điều 14. Điểm bán vé đặt cượccố định Doanh nghiệp được trực tiếp thiết lập các điểm bánvé đặt cược cố định hoặc lựa chọn đại lý bán vé đặt cược thiết lập các điểm bánvé đặt cược cố định để phân phối vé đặt cược. Việc thiết lập các điểm bán vé đặtcược cố định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:1. Nằm trong địa bàn kinh doanh đặt cược quy định tạiĐiều 13 của Nghị định này.2. Đảm bảo trong phạm vi bán kính tối thiểu 500 mkhông có các trường học, khu vui chơi công cộng dành riêng cho trẻ em.3. Cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng được truyền tải đầyđủ, kịp thời các thông tin về đặt cược. Điều 15. Tần suất tổ chức đặtcược và thời điểm nhận đặt cược 1. Việc tổ chức đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chódo doanh nghiệp quyết định nhưng phải đảm bảo tần suất tối đa không quá 03 ngàymỗi tuần. Thời điểm kết thúc các cuộc đua ngựa, đua chó để kinh doanh đặt cượcphải trước 23 giờ của ngày tổ chức đặt cược đua ngựa, đua chó.2. Thời điểm bắt đầu và kếtthúc nhận đặt cược phải đảm bảo các điều kiện sau:a) Đối với đặt cược đua ngựa, đua chó: Thời điểm bắtđầu nhận đặt cược từ người chơi của từng cuộc đua không được vượt quá 12 giờtrước khi cuộc đua bắt đầu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược của từng cuộcđua tối thiểu là 01 phút trước khi cuộc đua đó bắt đầu;b) Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Thời điểm bắtđầu nhận đặt cược kể từ khi Ban tổ chức sự kiện công bố lịch, địa điểm thi đấuvà thời điểm kết thúc nhận đặt cược tối thiểu là 05 phút trước khi sự kiện đặtcược đó kết thúc. Điều 16. Vé đặt cược 1. Vé đặt cược có thể được phát hành dưới dạng chứngchỉ hoặc dữ liệu điện tử, phụ thuộc vào các phương thức phân phối vé đặt cượctheo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.2. Vé đặt cược dưới dạng chứng chỉ phải có các nộidung sau:a) Tên doanh nghiệp phát hành vé đặt cược;b) Tên sự kiện đặt cược hoặc mã số sự kiện đặt cược;c) Ngày, giờ sự kiện đặt cược diễn ra;d) Lựa chọn của người chơi;đ) Giá trị tham gia đặt cược;e) Ngày, giờ phát hành vé đặt cược;g) Thời hạn lưu hành vé đặt cược (nếu có);h) Tỷ lệ cược (nếu có);i) Ký hiệu của đại lý bán vé đặt cược hoặc thiết bịđầu cuối;k) Số ký hiệu, bảng mã nhận dạng vé đặt cược để chốnglàm giả;l) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanhnghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.3. Vé đặt cược dưới dạng dữ liệu điện tử phải cócác nội dung sau:a) Các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e,g, h và l khoản 2 Điều này;b) Số tài khoản tham gia đặt cược của người chơi. Điều 17. Tài khoản tham gia đặtcược của người chơi 1. Người chơi tham gia đặt cược thông qua điện thoại(điện thoại cố định và điện thoại di động) phải có tài khoản tham gia đặt cượcđược đăng ký tại doanh nghiệp kinh doanh đặt cược để tham gia đặt cược.2. Khi đăng ký tài khoản tham gia đặt cược, ngườichơi có trách nhiệm khai báo và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tínhchính xác của các thông tin khai báo. Thông tin khai báo của người chơi phảibao gồm các nội dung sau:a) Họ và tên người chơi;b) Ngày, tháng, năm sinh;c) Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (đối vớingười nước ngoài), ngày cấp, nơi cấp;d) Nơi đăng ký tham gia đặt cược;đ) Số tài khoản mở tại các tổ chức tín dụng đượcthành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;e) Tên, địa chỉ, điện thoại, thư điện tử (Email) củangười liên quan khi cần liên hệ;g) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanhnghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.3. Sau khi người chơi đăng ký mở tài khoản tham giađặt cược, doanh nghiệp cấp mã số tài khoản, mật khẩu ban đầu để người chơi truycập khi tham gia đặt cược. Người chơi chịu trách nhiệm về việc quản lý, bảo vệtài khoản, mật khẩu của mình trong quá trình sử dụng.4. Hoạt động thanh toán, trả thưởng giữa người chơivà doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải thực hiện thông qua tài khoản của ngườichơi và doanh nghiệp kinh doanh đặt cược mở tại các tổ chức tín dụng được thànhlập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Điều 18. Đại lý bán vé đặt cược 1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đuachó được phép lựa chọn tổ chức, cá nhân làm đại lý bán vé đặt cược. Doanh nghiệpkinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế được phép lựa chọn tổ chức làm đại lý bánvé đặt cược.2. Điều kiện làm đại lý bán vé đặt cược đối với cánhân:a) Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, thườngtrú tại Việt Nam và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;b) Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm nghĩa vụ thanhtoán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiệnnghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược;c) Có điểm bán vé đặt cược cố định theo quy định tạiĐiều 14 của Nghị định này.3. Điều kiện làm đại lý bán vé đặt cược đối với tổchức:a) Là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợppháp tại Việt Nam;b) Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm nghĩa vụ thanhtoán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiệnnghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược;c) Có điểm bán vé đặt cược cố định theo quy định tạiĐiều 14 của Nghị định này.4. Đại lý bán vé đặt cược có trách nhiệm thực hiệnđầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo quy định của pháp luật. Điều 19. Nguyên tắc xác định kếtquả đặt cược để trả thưởng 1. Doanh nghiệp phải công bố kết quả của từng sự kiệnđặt cược ngay sau khi sự kiện đặt cược đó kết thúc và công bố này là cơ sở đểtrả thưởng cho người chơi. Việc công bố kết quả của sự kiện đặt cược được căn cứtrên các cơ sở sau:a) Đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó: Căncứ vào kết quả cuộc đua ngựa, đua chó do Trọng tài xác định và được Hội đồnggiám sát cuộc đua xác nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 29 củaNghị định này và công bố thông tin chính thức lần đầu tiên;b) Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Căn cứ vào kếtluận của Trọng tài chính điều khiển trận đấu đối với sản phẩm đặt cược dựa trênsự kiện, kết quả trận đấu bóng đá quốc tế hoặc căn cứ công bố thông tin chínhthức lần đầu tiên từ Ban tổ chức sự kiện đối với sản phẩm đặt cược dựa vào sựkiện, kết quả liên quan đến giải thi đấu bóng đá quốc tế.2. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chínhxác, trung thực về thông tin công bố kết quả của các sự kiện đặt cược. Điều 20. Quy định về trả thưởng 1. Thời hạn lĩnh thưởng của vé đặt cược trúng thưởnglà 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả sự kiện đặt cược hoặc kể từ ngày hết hạnlưu hành của vé đặt cược (nếu có). Quá thời hạn quy định, các vé đặt cược trúngthưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.2. Việc trả thưởng cho người chơi trúng thưởng đượcthực hiện tại trụ sở chính, chi nhánh của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược, nơitổ chức đặt cược và các đại lý bán vé đặt cược được ủy quyền hoặc thông qua tàikhoản của người chơi mở tại các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động hợppháp tại Việt Nam.3. Thời gian thanh toán giải thưởng của doanh nghiệpkinh doanh đặt cược đối với người chơi trúng thưởng chậm nhất là 05 ngày làm việc,kể từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của người chơi.4. Đối với các trường hợp có phát sinh tranh chấp,khiếu nại, thời gian thanh toán giải thưởng được kéo dài cho đến khi có kết luậnchính thức của cơ quan có thẩm quyền. Điều 21. Hoàn trả tiền mua véđặt cược 1. Doanh nghiệp phải hoàn trả tiền mua vé đặt cượccho tất cả người chơi trong các trường hợp sau:a) Địa điểm tổ chức sự kiện đặt cược bị thay đổi;b) Sự kiện đặt cược được thông báo là bị hủy bỏnhưng chưa có lịch tổ chức lại sự kiện đặt cược, hoặc có lịch tổ chức lại sự kiệnđặt cược nhưng địa điểm thay đổi hoặc thời gian tổ chức chậm hơn 36 giờ so vớilịch ban đầu;c) Hội đồng giám sát cuộc đua từ chối xác nhận kếtquả của cuộc đua ngựa, đua chó;d) Doanh nghiệp vi phạm quy định về Điều lệ đua;đ) Các trường hợp đặc biệt khác theo quy định củapháp luật.2. Doanh nghiệp phải hoàn trả tiền mua vé đặt cượccho người chơi đã đặt cược vào các con ngựa đua, chó đua nhưng bị loại ra trướckhi diễn ra cuộc đua theo quyết định của Trọng tài, Hội đồng giám sát cuộc đua.3. Vé đặt cược được đề nghị hoàn trả tiền đặt cượcphải đáp ứng đủ điều kiện như vé đặt cược lĩnh thưởng theo quy định của pháp luật. Điều 22. Quy định nội bộ vềphòng, chống rửa tiền 1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành quy địnhnội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định của Luậtphòng, chống rửa tiền và các văn bản hướng dẫn.2. Doanh nghiệp phải kịp thời sửa đổi, bổ sung quyđịnh nội bộ về phòng, chống rửa tiền phù hợp với sự thay đổi của pháp luật,thay đổi về cơ cấu tổ chức, quy mô và mức độ rủi ro rửa tiền. Doanh nghiệp phảiphổ biến quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền cho các bộ phận, cán bộ, nhânviên có trách nhiệm thực hiện quy định về phòng, chống rửa tiền. Điều 23. Quyền và nghĩa vụ củadoanh nghiệp kinh doanh đặt cược 1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có các quyềnsau:a) Được phép tổ chức các hoạt động kinh doanh đặtcược theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược được cấp;b) Được phép từ chối nhận đặt cược của các đối tượngkhông được phép tham gia đặt cược theo quy định tại khoản 2 Điều7 của Nghị định này.2. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có các nghĩa vụsau:a) Tuân thủ các quy định về hoạt động kinh doanh đặtcược tại Nghị định này và quy định của pháp luật liên quan;b) Tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược theo đúngThể lệ đặt cược được công bố;c) Áp dụng các giải pháp để đảm bảo chỉ những ngườiđủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này mớiđược phép tham gia đặt cược;d) Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng chongười chơi khi trúng thưởng. Thực hiện xác nhận tiền trúng thưởng đúng số thựctế nếu người chơi yêu cầu;đ) Cung cấp các chứng từ liên quan về số tiền trúngthưởng của người chơi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoàiđể làm cơ sở cho ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối thực hiện việc bán ngoạitệ, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài hoặc cấp giấy xác nhận mang ngoại tệ ra nướcngoài cho các đối tượng nêu trên;e) Giữ bí mật về thông tin trúng thưởng theo yêu cầucủa người chơi, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩmquyền yêu cầu để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra, giám sát theoquy định của pháp luật;g) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của ngườichơi theo đúng Thể lệ đặt cược được công bố và quy định của pháp luật;h) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định củapháp luật khác có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh;i) Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiềntheo quy định của pháp luật;k) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tựvà an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;l) Tuyên truyền, cảnh báo và tư vấn cho người chơikiểm soát mức độ tham gia đặt cược phù hợp với khả năng thu nhập;m) Chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật ViệtNam về mọi hoạt động kinh doanh đặt cược của doanh nghiệp. Chương III TỔ CHỨC ĐUA NGỰA, ĐUACHÓ SỬ DỤNG CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA, ĐẶT CƯỢC ĐUA CHÓ Điều 24. Điều kiện tổ chức đuangựa, đua chó 1. Chỉ có doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủđiều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định tại Nghịđịnh này và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị địnhnày mới được tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó và kết quả được sử dụng đểkinh doanh đặt cược.2. Doanh nghiệp chỉ được tổ chức các cuộc đua ngựa,đua chó tại trường đua đã được cơ quan, quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phéptheo quy định của pháp luật.3. Các cuộc đua ngựa, đua chó chỉ được phép tiếnhành sau khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:a) Có Điều lệ đua do doanh nghiệp xây dựng và banhành;b) Có danh sách ngựa đua, chó đua, nài ngựa và cácthông tin có liên quan đến ngựa đua, chó đua, nài ngựa đăng ký tham dự cuộc đuađược công bố công khai tối thiểu 24 giờ trước khi diễn ra cuộc đua đầu tiên trongngày;c) Ngựa đua, chó đua, nài ngựa tham gia cuộc đua phảiđáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ đua;d) Có Trọng tài, Hội đồng giám sát cuộc đua theoquy định tại Nghị định này;đ) Các thiết bị xuất phát và camera xác định ngựađua, chó đua về đích phải đầy đủ và đang hoạt động tốt đảm bảo tính chính xác,trung thực trong việc tổ chức cuộc đua và xác định kết quả cuộc đua.4. Các cuộc đua phải được tổ chức đúng quy trìnhtheo Điều lệ đua của doanh nghiệp được công bố. Điều 25. Điều lệ đua 1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đuachó phải xây dựng Điều lệ đua và phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phêduyệt trước khi ban hành. Điều lệ đua phải tuân thủ quy định của pháp luật vàbao gồm các nội dung cơ bản sau:a) Điều kiện, tiêu chuẩn ngựa đua, chó đua;b) Điều kiện, tiêu chuẩn nài ngựa;c) Quy trình đăng ký ngựa đua, chó đua, nài ngựa;d) Quy trình xếp hạng, xếp lịch đua cho ngựa đua,chó đua;đ) Quy trình kiểm tra ngựa đua, chó đua, nài ngựatrước, sau cuộc đua và cách xác định ngựa đua, chó đua, nài ngựa không đủ điềukiện, tiêu chuẩn tham dự cuộc đua;e) Trách nhiệm, quyền hạn của chủ ngựa, chủ chó,nài ngựa, trọng tài;g) Quy trình tổ chức cuộc đua và phương thức xác địnhngựa đua, chó đua về đích;h) Người có thẩm quyền quyết định cuối cùng về kếtquả cuộc đua;i) Tiền thưởng và cách thức phân chia tiền thưởnggiữa doanh nghiệp kinh doanh đặt cược và chủ ngựa, chủ chó;k) Các hành vi vi phạm và phương thức xử lý vi phạm;l) Phương thức xử lý các vấn đề tranh chấp;m) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanhnghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.2. Trước khi đưa vào kinh doanh tối thiểu 05 ngàylàm việc, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó có tráchnhiệm:a) Gửi Điều lệ đua cho Hội đồng giám sát cuộc đuaquy định tại Điều 29 của Nghị định này để theo dõi, quảnlý;b) Công bố công khai Điều lệ đua tại trường đua, trụsở chính của doanh nghiệp, điểm bán vé đặt cược cố định và trên trang thông tinđiện tử của doanh nghiệp (nếu có).3. Trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ đua phải đượcBộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đuangựa, đặt cược đua chó phải gửi bản cập nhật Điều lệ đua sửa đổi, bổ sung tốithiểu 24 giờ trước thời điểm cuộc đua diễn ra cho Hội đồng giám sát cuộc đua đểtheo dõi, quản lý. Đồng thời doanh nghiệp phải công bố công khai Điều lệ đua đãđược sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Điều 26. Ngựa đua, chó đua 1. Doanh nghiệp quy định cụ thể tiêu chuẩn ngựađua, chó đua tham gia các cuộc đua để sử dụng cho việc tổ chức kinh doanh đặtcược đua ngựa, đặt cược đua chó nhưng phải đáp ứng tiêu chuẩn sau:a) Ngựa đua tham gia các cuộc đua phải là con ngựađã được thuần dưỡng, huấn luyện để chạy đua;b) Chó đua tham gia các cuộc đua phải là loại chóthuộc chủng loại Greyhound được thuần dưỡng, huấn luyện để chạy đua.2. Ngựa đua, chó đua tham gia từng cuộc đua phải đượcđăng ký trước với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chótheo quy định tại Điều lệ đua và có tên, mã số riêng để nhận dạng, xác định khivề đích.3. Trọng tài, Hội đồng giám sát cuộc đua có quyềnyêu cầu, chỉ định kiểm tra đối với bất kỳ con ngựa đua, chó đua tham gia cuộcđua nếu thấy cần thiết hoặc phát hiện có dấu hiệu gian lận. Việc xử lý vi phạmthực hiện theo quy định tại Điều lệ đua và các quy định của pháp luật. Điều 27. Nài ngựa 1. Doanh nghiệp phải xây dựng các điều kiện, tiêuchuẩn nài ngựa điều khiển ngựa trong các cuộc đua để sử dụng cho việc tổ chứckinh doanh đặt cược đua ngựa và phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phêduyệt trước khi ban hành. Nài ngựa phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:a) Là người lao động theo quy định tại Bộ luật lao động;b) Có chứng chỉ nài ngựa được cấp bởi doanh nghiệpkinh doanh đặt cược đua ngựa hoặc cơ sở đào tạo có chức năng đào tạo nài ngựa;c) Không có quan hệ gia đình với bất kỳ chủ ngựađua khác có ngựa đua tham gia trong cuộc đua, bao gồm: Vợ, chồng, cha, chanuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột.2. Trong quá trình điều khiển ngựa đua, nài ngựa phảituân thủ đầy đủ các quy định tại Điều lệ đua. Trong trường hợp nài ngựa vi phạmsẽ bị xử lý theo quy định tại Điều lệ đua và các quy định của pháp luật.3. Trước khi tổ chức các cuộc đua ngựa, tối thiểu05 ngày làm việc, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa phải gửi danh sáchnài ngựa cho Hội đồng giám sát cuộc đua để theo dõi, quản lý. Điều 28. Trọng tài 1. Trọng tài là người do doanhnghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó lựa chọn đảm bảo đáp ứngtiêu chuẩn Trọng tài do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.2. Doanh nghiệp phải bố trí đủ số lượng Trọng tài cầnthiết để đảm bảo việc giám sát toàn bộ từ khâu kiểm tra tiêu chuẩn ngựa đua,chó đua, đưa ngựa đua, chó đua vào điểm xuất phát, quá trình diễn ra trong cuộcđua và xác định ngựa đua, chó đua khi về đích. Các Trọng tài được tổ chức thànhBan Trọng tài, trong Ban Trọng tài có một Trọng tài chính để ra các quyết địnhcuối cùng của Ban Trọng tài và chịu trách nhiệm toàn bộ về các quyết định củaBan Trọng tài.3. Trước khi tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó tốithiểu 05 ngày làm việc doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đuachó phải gửi danh sách Trọng tài cho Hội đồng giám sát cuộc đua để theo dõi, quảnlý. Điều 29. Hội đồng giám sát cuộcđua 1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thànhphố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi cótrường đua ngựa, đua chó có trách nhiệm thành lập Hội đồng giám sát cuộc đuatrên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính để thực hiện việc giám sát hoạt động đua ngựa,đua chó.2. Thành phần của Hội đồnggiám sát cuộc đua bao gồm đại diện của các Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thaovà Du lịch, Sở Tư pháp, cơ quan Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn và đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đuachó. Tùy vào quy mô hoạt động kinh doanh đặt cược và điều kiện thực tế tại từngtỉnh, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành phần Hội đồng giámsát cuộc đua trên tinh thần tinh gọn bộ máy và hiệu quả công việc.3. Hội đồng giám sát cuộc đuacó chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau:a) Kiểm tra các điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chótheo quy định tại Điều 24 của Nghị định này. Trong trường hợpdoanh nghiệp không đủ điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó, Hội đồng giám sát cuộcđua phải lập biên bản và yêu cầu doanh nghiệp tạm dừng hoạt động tổ chức cuộcđua của doanh nghiệp để báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xemxét, xử lý theo quy định của pháp luật;b) Trực tiếp giám sát quá trình tổ chức cuộc đua ngựa,đua chó theo Điều lệ đua được công bố;c) Ký biên bản xác nhận kết quả cuộc đua;d) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác theo quy địnhcủa pháp luật.4. Cơ chế hoạt động của Hội đồnggiám sát cuộc đuaa) Hội đồng giám sát cuộc đua thực hiện các nhiệm vụ,quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều này.b) Việc giám sát, kiểm tra của Hội đồng giám sát cuộcđua được căn cứ vào các quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược, Quy chếhoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệttrên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính và Điều lệ đua được công bố.c) Hội đồng giám sát cuộc đua phải có đủ thành phầnkhi làm nhiệm vụ. Trường hợp vì nguyên nhân khách quan, các thành viên không thểtham gia đầy đủ thì ngoài đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược, tốithiểu phải có 02 thành viên khác trong Hội đồng giám sát cuộc đua.d) Hội đồng giám sát cuộc đua hoạt động theo nguyêntắc đồng thuận. Trường hợp có các ý kiến khác nhau về cùng một vấn đề thì xử lýnhư sau:- Quyết định được thông qua khi có trên 50% sốthành viên có mặt của Hội đồng giám sát cuộc đua nhất trí thông qua;- Trường hợp số thành viên ủng hộ và không ủng hộngang nhau, quyết định được thực hiện theo phương án có sự nhất trí của Chủ tịchHội đồng giám sát cuộc đua.đ) Hội đồng giám sát cuộc đua hoạt động theo cơ chếkiêm nhiệm, trừ đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược.5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụthể về quy chế làm việc, chế độ thù lao tham gia Hội đồng giám sát cuộc đua vàcác nội dung khác liên quan đến tổ chức hoạt động của Hội đồng giám sát cuộcđua. Chương IV ĐIỀU KIỆN, QUY TRÌNH THỦTỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐẶT CƯỢC Mục 1. ĐỐI VỚI ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA,ĐUA CHÓ Điều 30. Điều kiện, hồ sơ vàquy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án đầu tư trường đuangựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đuachó 1. Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luậtvề đầu tư, dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinhdoanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải đáp ứng các điều kiện sau:a) Địa điểm đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đuachó phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương nơixây dựng trường đua ngựa, đua chó;b) Vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (một nghìntỷ đồng) đối với hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa và tối thiểu là 300 tỷđồng (ba trăm tỷ đồng) đối với hoạt động kinh doanh đặt cược đua chó;c) Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cượcđua ngựa, đặt cược đua chó phù hợp quy định của pháp luật;d) Phương án đầu tư hệ thốngcông nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh bảo đảm hiện đại, đồng bộ, cóthể dễ dàng nâng cấp, vận hành chính xác, an toàn, ổn định;đ) Cam kết tuân thủ các quyđịnh của pháp luật Việt Nam và quốc tế;e) Cam kết về việc đảm bảo anninh, trật tự xã hội và hỗ trợ cộng đồng.2. Hồ sơ, quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhậnđăng ký đầu tư dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt độngkinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thực hiện theo quy định của phápluật về đầu tư và pháp luật có liên quan.3. Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên quan tâmthì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó,trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải tổ chứcđấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.4. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đuachó phải được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổphần. Điều 31. Điều kiện, hồ sơ đềnghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cượcđua chó 1. Doanh nghiệp sau khi hoàn thành thủ tục đăng kýđầu tư theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này trướckhi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải xin cấpGiấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Điều kiện được cấp Giấy chứngnhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm:a) Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng trường đua ngựa,đua chó theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết địnhchủ trương đầu tư;b) Đã trang bị đầy đủ hệ thống công nghệ, thiết bịkỹ thuật, phần mềm kinh doanh để tổ chức hoạt động đua ngựa, đua chó và kinhdoanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định tại Nghị định này;c) Có phương án kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặtcược đua chó khả thi, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặtcược phù hợp quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó gồm các tài liệu sau:a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhậnđủ điều kiện kinh doanh đặt cược;b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầutư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đócó hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó được cơ quan quảnlý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bảnsao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;c) Phiếu lý lịch tư pháp đốivới người quản lý, điều hành doanh nghiệp;d) Tài liệu, hồ sơ chứng minhdoanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;đ) Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng đối vớicông trình xây dựng trường đua ngựa, đua chó do cơ quan quản lý nhà nước có thẩmquyền cấp;e) Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếusau: Mục tiêu, loại hình sản phẩm, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bànphát hành vé đặt cược, tần suất tổ chức đặt cược, đánh giá hiệu quả kinh doanh(doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách nhà nước), đánh giátác động môi trường, giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, kế hoạchtriển khai thực hiện và thời hạn kinh doanh;g) Dự thảo Thể lệ đặt cược, Điều lệ đua và quy địnhnội bộ về phòng, chống rửa tiền. Điều 32. Quy trình, thủ tục cấpGiấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó 1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứngnhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó đến Bộ Tàichính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làmviệc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệcủa hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi 05 bộ hồ sơchính thức để thẩm định.2. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơhợp lệ, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặtcược đua ngựa, đặt cược đua chó. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó, Bộ Tài chính thông báo bằngvăn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.3. Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơa) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồsơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: BộVăn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhândân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua;b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi hồ sơ lấyý kiến các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính thành lập đoàn công tácliên ngành gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Côngan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trườngđua kiểm tra thực địa tại trường đua, địa bàn kinh doanh đặt cược và trụ sởchính của doanh nghiệp xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểmtra thực địa, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tàichính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến;d) Sau khi nhận được ý kiến tham gia của các cơquan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến và xem xét, quyết địnhviệc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa,đặt cược đua chó.4. Nội dung thẩm địnhCăn cứ theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tàichính và các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kếhoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăngký đầu tư xây dựng trường đua thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với cácđiều kiện quy định tại Điều 31 của Nghị định này. Điều 33. Nội dung Giấy chứngnhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó 1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cượcđua ngựa, đặt cược đua chó phải có các nội dung sau:a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp;b) Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặcvăn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;c) Đại diện pháp luật của doanh nghiệp;d) Loại hình đặt cược;đ) Địa chỉ nơi đặt trường đua;e) Phương thức phân phối vé đặt cược;g) Địa bàn kinh doanh đặt cược;h) Thời hạn hiệu lực;i) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý.2. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trên cơ sở đề nghị của doanhnghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn hoạt động của dự án quy định tại Giấychứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư và tối đakhông quá 10 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cượcđua ngựa, đặt cược đua chó có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp quy định tạiĐiều 79 của Nghị định này. Điều 34. Cấp lại Giấy chứng nhậnđủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó 1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó của doanh nghiệp bị mất, thất lạc,hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác, doanhnghiệp phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cượcđua ngựa, đặt cược đua chó.2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm:a) Đơn xin cấp lại Giấy chứngnhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó;b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầutư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư được cơ quan quản lý nhà nước cóthẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao không có chứngthực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc bản sao không có chứngthực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó của doanh nghiệp đã bị mất, thấtlạc, hư hỏng (nếu có).3. Quy trình, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chóTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơhợp lệ, Bộ Tài chính xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặtcược đua ngựa, đặt cược đua chó cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần cấp lại.Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chócấp lại là số đã được cấp trước đây.4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinhdoanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó được cấp lại là thời hạn hoạt độngcòn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đượccấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất. Điều 35. Điều chỉnh Giấy chứngnhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó 1. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnhbất kỳ nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa,đặt cược đua chó đã được quy định tại khoản 1 Điều 33 của Nghịđịnh này, doanh nghiệp phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh đặt cược.2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm:a) Đơn xin điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược;b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bảnchính để đối chiếu;c) Các tài liệu chứng minh nội dung điều chỉnh Giấychứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược phù hợp với quy định tại Nghị địnhnày và các quy định của pháp luật có liên quan.3. Quy trình, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủđiều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chóTrong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơhợp lệ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Vănhóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dâncấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua xem xét điều chỉnhGiấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược cho doanh nghiệp, trong đó ghirõ lần điều chỉnh.4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinhdoanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó điều chỉnh là thời hạn hoạt động cònlại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa,đặt cược đua chó được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất. Điều 36. Gia hạn Giấy chứng nhậnđủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó 1. Các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hết thời hạn hiệu lực theo quy định tạiNghị định này, nếu có nhu cầu tiếp tục kinh doanh đặt cược thì tối thiểu 06tháng trước khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược hết thời hạnhiệu lực phải tiến hành xin gia hạn.2. Điều kiện được gia hạn Giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó bao gồm:a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cượccòn hiệu lực tối thiểu là 06 tháng trước khi làm đơn xin gia hạn Giấy chứng nhậnđủ điều kiện kinh doanh đặt cược;b) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh theo quyđịnh tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này;c) Đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo kết luậncủa cơ quan kiểm tra đối với các đợt kiểm tra định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Nghị định này.3. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó bao gồm:a) Đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược;b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược còn hiệu lực tối thiểu là 06 tháng trước khi làm đơn xingia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;c) Các hồ sơ quy định tại điểm b,c, d, đ và e khoản 2 Điều 31 của Nghị định này;d) Bản sao có chứng thực biên bản kết luận đáp ứng đủcác điều kiện kinh doanh của cơ quan kiểm tra đối với các đợt kiểm tra định kỳtheo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Nghị định này.4. Quy trình, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 32 của Nghị định này.5. Nội dung thẩm địnhCăn cứ theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tàichính và các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kếhoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăngký đầu tư xây dựng trường đua thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với cácđiều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.6. Thời gian gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trên cơ sở đề nghị của doanhnghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn hoạt động của dự án quy định tại Giấychứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư và tối đakhông quá 10 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cượcđua ngựa, đặt cược đua chó được gia hạn có hiệu lực thi hành. Điều 37. Thu hồi Giấy chứng nhậnđủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó 1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó khi xảy ra một trong nhữngtrường hợp sau đây:a) Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhậnđủ điều kiện kinh doanh đặt cược mà không triển khai hoạt động kinh doanh;b) Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặcGiấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;d) Không đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo kếtluận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều78 của Nghị định này;đ) Vi phạm tất cả các quy định về tổ chức hoạt độngkinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo kết luận của cơ quan kiểmtra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 78 của Nghị định này.2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cượcđua ngựa, đặt cược đua chó tự động bị hết hiệu lực và bị thu hồi đối với cáctrường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quancó liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, BộCông an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựngtrường đua xem xét ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinhdoanh đặt cược đối với các trường hợp quy định tại điểm a, d và đ khoản 1 Điềunày. Quyết định này sẽ được thông báo cho doanh nghiệp trước 10 ngày kể từ ngàythực hiện thu hồi.4. Doanh nghiệp phải chấm dứt ngay các hoạt độngkinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó tại thời điểm bị thu hồi Giấy chứngnhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.5. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược của doanh nghiệp được Bộ Tài chính công bố trên các phươngtiện thông tin đại chúng. Mục 2. ĐỐI VỚI ĐẶT CƯỢC BÓNG ĐÁQUỐC TẾ Điều 38. Tổ chức thí điểm kinhdoanh đặt cược bóng đá quốc tế 1. Chính phủ cho phép 01 doanh nghiệp được phép tổchức thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế. Thời gian thí điểm kinhdoanh đặt cược bóng đá quốc tế là 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấychứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế. Sau thời gian thíđiểm, Chính phủ sẽ tổng kết, đánh giá để quyết định việc tiếp tục cho phép thíđiểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế hoặc có thể chấm dứt không cho phépthí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế.2. Doanh nghiệp tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cượcbóng đá quốc tế phải đáp ứng các điều kiện:a) Vốn điều lệ tối thiểu 1.000 tỷ đồng (một nghìn tỷđồng) hoặc tương đương;b) Phương án đầu tư hệ thốngcông nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh bảo đảm hiện đại, đồng bộ, cóthể dễ dàng nâng cấp, vận hành chính xác, an toàn, ổn định;c) Phương án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế khảthi, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược phù hợpquy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật;d) Cam kết tuân thủ các quy địnhcủa pháp luật Việt Nam và quốc tế;đ) Cam kết về việc đảm bảoan ninh, trật tự xã hội và hỗ trợ cộng đồng.3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Vănhóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an và cácbộ, ngành liên quan tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp tổ chức thí điểmkinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế áp dụng quy định của Luật đấu thầu.4. Doanh nghiệp được lựa chọn tổ chức thí điểm kinhdoanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện thủtục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Điều 39. Điều kiện, hồ sơ đềnghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế 1. Doanh nghiệp được lựa chọn thí điểm kinh doanh đặtcược bóng đá quốc tế theo quy định tại Điều 38 của Nghị địnhnày trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế phảixin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế.2. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế là doanh nghiệp phải chuẩn bị sẵn sàng vềcơ sở vật chất và kỹ thuật phục vụ cho quá trình kinh doanh, trong đó hệ thốngcông nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh bảo đảm hiện đại, đồng bộ, cóthể dễ dàng nâng cấp, vận hành chính xác, an toàn, ổn định.3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế gồm các tài liệu sau:a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinhdoanh đặt cược;b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định củapháp luật về doanh nghiệp hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèmtheo bản chính để đối chiếu;c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầutư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tếđược cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật vềđầu tư hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đốichiếu;d) Phiếu lý lịch tư pháp đốivới người quản lý, điều hành doanh nghiệp;đ) Tài liệu, hồ sơ chứng minh doanh nghiệp đáp ứngđủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;e) Dự thảo Thể lệ đặt cược và quy định nội bộ vềphòng, chống rửa tiền. Điều 40. Quy trình, thủ tục cấpGiấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế 1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứngnhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế đến Bộ Tài chính để kiểmtra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơvà yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi 05 bộ hồ sơ chính thứcđể thẩm định.2. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơhợp lệ, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặtcược. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược,Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.3. Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơa) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồsơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: BộVăn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhândân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư;b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi hồ sơ lấyý kiến các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính thành lập đoàn công tácliên ngành gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Côngan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư kiểm tra thực địatại địa bàn kinh doanh đặt cược và trụ sở chính của doanh nghiệp xin cấp Giấychứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểmtra thực địa, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tàichính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến;d) Sau khi nhận được ý kiến tham gia của các cơquan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến và xem xét, quyết địnhviệc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.4. Nội dung thẩm địnhCăn cứ theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tàichính và các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kếhoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăngký đầu tư thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy địnhtại Điều 39 của Nghị định này. Điều 41. Nội dung Giấy chứngnhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế 1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cượcbóng đá quốc tế phải có các nội dung quy định tại điểm a, b, c,d, e, g, h và i khoản 1 Điều 33 Nghị định này.2. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế là 05 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế có hiệu lực thi hành. Điều 42. Thu hồi Giấy chứng nhậnđủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế Trong quá trình thí điểm kinh doanh đặt cược bóngđá quốc tế, trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật về đầutư hoặc vi phạm tất cả các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cượcbóng đá quốc tế theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 78 của Nghị định này thì Bộ Tài chính chủtrì, phối hợp các bộ, ngành thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặtcược bóng đá quốc tế của doanh nghiệp. Chương V THÔNG TIN, QUẢNG CÁO VÀKHUYẾN MẠI Điều 43. Cung cấp thông tin 1. Doanh nghiệp có trách nhiệm công bố công khai Điềulệ đua, Thể lệ đặt cược, các thông tin có liên quan đến sự kiện đặt cược để ngườichơi biết khi tham gia đặt cược và kết quả sự kiện đặt cược để xác định ngườichơi trúng thưởng.2. Doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ, kịp thời cácthông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược theo yêu cầu củacơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.3. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác,trung thực của các thông tin đã công bố và cung cấp. Các thông tin liên quan đếnsự kiện đặt cược phải đảm bảo tính trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng. Điều 44. Quảng cáo 1. Chỉ những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhậnđủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định này và doanh nghiệpquy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này mới được phép quảngcáo các hoạt động liên quan đến kinh doanh đặt cược.2. Quảng cáo các hoạt động liên quan đến kinh doanhđặt cược phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo. Nội dung quảngcáo bao gồm:a) Tên, địa chỉ doanh nghiệp kinh doanh đặt cược;b) Tên sản phẩm đặt cược, sự kiện đặt cược;c) Đối tượng được phép chơi theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.3. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chỉ được phépquảng cáo bằng bảng, biển hiệu trong phạm vi trụ sở chính của doanh nghiệp, trườngđua, điểm bán vé đặt cược cố định nhưng phải đảm bảo người bên ngoài không ngheđược, không nhìn thấy được nội dung quảng cáo. Ngoài những hình thức được phépquảng cáo quy định tại Điều này, doanh nghiệp không được quảng cáo các hoạt độngliên quan đến kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế dưới mọihình thức và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về quảng cáo. Điều 45. Khuyến mại Doanh nghiệp không được phép thực hiện chính sáchkhuyến mại cho người chơi dưới bất kỳ hình thức nào trong quá trình kinh doanhđặt cược. Chương VI TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂMTOÁN Điều 46. Chế độ tài chính 1. Năm tài chính của doanh nghiệp thực hiện theoquy định của pháp luật về kế toán.2. Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoảnđóng góp đối với nhà nước theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫncủa Bộ Tài chính.3. Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chínhphù hợp với tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh đặt cược. Điều 47. Chế độ kế toán và báocáo 1. Chế độ kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệpđược thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.2. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán riêng doanhthu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược đã được cấp phép. Trườnghợp các khoản doanh thu, chi phí gắn với các hoạt động kinh doanh khác, doanhnghiệp thực hiện việc phân bổ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.3. Chế độ báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp thựchiện theo quy định của Bộ Tài chính. Điều 48. Kiểm toán, công khaibáo cáo tài chính 1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểmtoán hàng năm.2. Sau khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp thựchiện công bố báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Chương VII XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNHCHÍNH Điều 49. Quy định chung về xửphạt vi phạm hành chính 1. Chương VII của Nghị định này quy định hành vi viphạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyềnxử phạt và mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh trong lĩnh vực kinh doanh đặtcược.2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt độngkinh doanh đặt cược có các hành vi vi phạm hành chính trong những lĩnh vực kháctheo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác sẽ bị xử phạt vi phạmhành chính theo các quy định của pháp luật có liên quan. Điều 50. Hình thức xử phạt viphạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả 1. Hình thức xử phạt chính trong lĩnh vực kinhdoanh đặt cược bao gồm:a) Cảnh cáo;b) Phạt tiền.Mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạmhành chính trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược tối đa là 100.000.000 đồng, đối vớitổ chức tối đa là 200.000.000 đồng.Mức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạmhành chính quy định tại Nghị định này là mức xử phạt đối với tổ chức trừ trườnghợp quy định tại Điều 55 của Nghị định này chỉ áp dụngriêng đối với cá nhân.Mức xử phạt đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạttiền tổ chức đối với cùng hành vi vi phạm.2. Hình thức xử phạt bổ sung trong lĩnh vực kinhdoanh đặt cược:Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược có thời hạn.3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1và khoản 2 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạmcòn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau:a) Buộc đính chính thông tin đã cung cấp, công bốkhông đầy đủ, không chính xác;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thựchiện vi phạm hành chính. Điều 51. Hành vi vi phạm quy địnhvề quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa,đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế 1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồngđối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặtcược.2. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồngđối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược.3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồngđối với hành vi kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh đặt cược, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản1 Điều 79 Nghị định này.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chínhquy định tại khoản 2 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiệnvi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Điều 52. Hành vi vi phạm quy địnhvề phạm vi kinh doanh 1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồngđối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Liên kết với các đối tượng cá cược bất hợp phápđể san sẻ rủi ro;b) Cung cấp thông tin tỷ lệ cược mà không đượcdoanh nghiệp kinh doanh đặt cược đồng ý hoặc ủy quyền.2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồngđối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Kinh doanh đặt cược vượt quá phạm vi được phépkinh doanh đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh đặtcược theo quy định của pháp luật;b) Lợi dụng kết quả sự kiện đặt cược để tham gia đặtcược hoặc tổ chức kinh doanh đặt cược trái phép.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chínhquy định tại khoản 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiệnvi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 53. Hành vi vi phạm quy địnhvề loại hình đặt cược và sản phẩm đặt cược 1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồngđối với hành vi kinh doanh sản phẩm đặt cược trái với quy định tại Điều 6 của Nghị định này.2. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chínhquy định tại khoản 1 Điều này;b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược từ 12 tháng đến 18 tháng đối với trường hợp tái phạm hànhvi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiệnvi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 54. Hành vi vi phạm quy địnhvề quản lý người chơi 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồngđối với hành vi bán vé đặt cược cho các đối tượng không được phép tham gia đặtcược quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồngđối với hành vi cho người chơi vay tiền để tham gia đặt cược.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiệnvi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 55. Hành vi vi phạm quy địnhvề nghĩa vụ của người chơi 1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi cố tình mua vé đặtcược để tham gia đặt cược khi thuộc đối tượng không được phép tham gia đặt cượcquy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồngđối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa vé đặt cược để lĩnh thưởng.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồngđối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Giả mạo vé đặt cược để lĩnh thưởng;b) Dàn xếp làm sai lệch kết quả sự kiện đặt cược;c) Giả mạo kết quả trúng thưởng.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiệnvi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Điều 56. Hành vi vi phạm quy địnhvề xây dựng, ban hành và công bố Điều lệ đua và Thể lệ đặt cược 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồngđối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Không gửi Thể lệ đặt cược tới các cơ quan quảnlý nhà nước theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này;b) Không gửi Điều lệ đua tới Hội đồng giám sát cuộcđua theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồngđối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Không công bố công khai Thể lệ đặt cược theo quyđịnh tại Điều 9 của Nghị định này;b) Không công bố công khai Điều lệ đua theo quy địnhtại Điều 25 của Nghị định này.3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồngđối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Không xây dựng và ban hành Thể lệ đặt cược theoquy định tại Điều 9 của Nghị định này;b) Không xây dựng và ban hành Điều lệ đua theo quyđịnh tại Điều 25 của Nghị định này.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chínhquy định tại khoản 3 Điều này. Điều 57. Hành vi vi phạm quy địnhvề điểm bán vé đặt cược cố định 1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồngđối với hành vi thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định trái với quy định tạiĐiều 14 của Nghị định này.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiệnvi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 58. Hành vi vi phạm quy địnhvề phương thức phân phối vé đặt cược 1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồngđối với hành vi sử dụng các phương thức phân phối vé đặt cược không được cơquan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh đặt cược theo quy địnhcủa pháp luật.2. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy địnhtại khoản 1 Điều này;b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh từ 12 tháng đến 18 tháng đối với trường hợp tái phạm hành vi vi phạmhành chính quy định tại khoản 1 Điều này.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiệnvi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 59. Hành vi vi phạm quy địnhvề tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược 1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồngđối với hành vi vi phạm quy định về thời điểm nhận đặt cược.2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồngđối với hành vi vi phạm quy định về tần suất tổ chức đặt cược.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chínhquy định tại khoản 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiệnvi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 60. Hành vi vi phạm quy địnhvề vé đặt cược 1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồngđối với hành vi cung cấp vé đặt cược không đảm bảo đầy đủ nội dung, thông tintheo quy định pháp luật.2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồngđối với hành vi cung cấp vé đặt cược có mệnh giá thấp hơn mức tối thiểu hoặc vượtquá mức đặt cược tối đa theo quy định của pháp luật.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinhdoanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tạikhoản 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiệnvi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 61. Hành vi vi phạm quy địnhvề đại lý bán vé đặt cược 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồngđối với hành vi không thực hiện đúng các quy định về đảm bảo nghĩa vụ thanhtoán của đại lý bán vé đặt cược theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồngđối với hành vi ký hợp đồng làm đại lý với các cá nhân, tổ chức không đủ điềukiện làm đại lý theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này. Điều 62. Hành vi vi phạm quy địnhvề trả thưởng, tỷ lệ trả thưởng và phương thức trả thưởng 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồngđối với hành vi không thực hiện đúng quy định về thời gian trả thưởng cho kháchhàng trúng thưởng.2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồngđối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Cố ý thông tin kết quả trúng thưởng sai lệch,không đúng so với biên bản xác nhận của Hội đồng giám sát cuộc đua hoặc kết luậncủa Trọng tài chính điều khiển trận đấu bóng đá quốc tế hoặc kết quả đã đượcBan tổ chức sự kiện công bố chính thức lần đầu;b) Thực hiện phương thức trả thưởng trái với quy địnhtại Điều 10 của Nghị định này;c) Xây dựng tỷ lệ trả thưởng thấp hơn mức tối thiểutheo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;d) Xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượngtrúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiệnvi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 63. Hành vi vi phạm quy địnhvề tổ chức đua ngựa, đua chó 1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồngđối với hành vi vi phạm các quy định về ngựa đua, chó đua, nài ngựa và Trọngtài theo quy định tại Nghị định này.2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồngđối với hành vi vi phạm các điều kiện về tổ chức đua ngựa, đua chó theo quy địnhtại Điều 24 của Nghị định này.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chínhquy định tại khoản 2 Điều này. Điều 64. Hành vi vi phạm quy địnhvề công bố, cung cấp thông tin 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đối vớihành vi công bố, cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc đính chính thông tin đã công bố, cung cấpkhông đầy đủ, không chính xác đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tạiĐiều này. Điều 65. Hành vi vi phạm quy địnhvề phòng, chống rửa tiền 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồngđối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Không cập nhật thông tin nhận biết khách hàng;b) Không ban hành quy trình quản lý rủi ro các giaodịch liên quan tới công nghệ mới;c) Không phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro vềrửa tiền;d) Không có hệ thống quản lý rủi ro để xác địnhkhách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị;đ) Không rà soát khách hàng theo các danh sách cảnhbáo trước khi thiết lập giao dịch;e) Không báo cáo giao dịch có giá trị lớn, giao dịchđáng ngờ, hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố.2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồngđối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Không áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch,phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản khi có quyết định của cơquan quản lý nhà nước có thẩm quyền;b) Không xây dựng và ban hành quy định nội bộ vềphòng, chống rửa tiền;c) Tổ chức hoặc tạo điều kiện thực hiện hành vi rửatiền.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chínhquy định tại khoản 2 Điều này. Điều 66. Hành vi vi phạm quy địnhvề khuyến mại 1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đốivới hành vi cố ý thực hiện chính sách khuyến mại cho người chơi.2. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chínhquy định tại Điều này. Điều 67. Hành vi vi phạm quy địnhvề chế độ báo cáo 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi viphạm sau:a) Không gửi hoặc gửi không đủ báo cáo cho cơ quanquản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;b) Gửi báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩmquyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồngđối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đầy đủ, không chính xác trongbáo cáo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc đính chính thông tin đã cung cấp, công bốkhông đầy đủ, không chính xác đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tạikhoản 2 Điều này. Điều 68. Thẩm quyền xử phạt vàthẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính 1. Thanh tra viên Tài chính các cấp đang thi hànhcông vụ có quyền phạt cảnh cáo.2. Chánh Thanh tra Sở Tài chính có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy địnhtại khoản 3 Điều 50 của Nghị định này.3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tài chínhcó quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng;c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy địnhtại khoản 3 Điều 50 của Nghị định này.4. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược có thời hạn theo quy định tại Nghị định này;d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy địnhtại khoản 3 Điều 50 của Nghị định này.5. Thẩm quyền đối với mức phạt tiền quy định tại Điềunày áp dụng đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần tổ chức.6. Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt quy địnhtại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hànhchính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan Công an theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, trong phạm vichức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính thuộclĩnh vực này hoặc địa bàn quản lý của mình thì áp dụng quy định trong Nghị địnhnày để xử phạt.7. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hànhchính là những người có quyền xử phạt quy định tại Điều này, công chức, viên chứcđang thực thi công vụ, nhiệm vụ. Chương VIII QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, KIỂMTRA, THANH TRA Điều 69. Chính phủ 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinhdoanh đặt cược.2. Giao Bộ Tài chính nghiên cứu, báo cáo Chính phủquyết định về việc ban hành chính sách quản lý hoạt động kinh doanh đặt cượctheo thẩm quyền. Điều 70. Thủ tướng Chính phủ Quyết định lựa chọn một số tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương để thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Nghị định này. Điều 71. Bộ Tài chính Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thựchiện quản lý nhà nước về kinh doanh đặt cược, bao gồm:1. Nghiên cứu, xây dựng trình cấp có thẩm quyền banhành chính sách quản lý hoạt động kinh doanh đặt cược.2. Ban hành và hướng dẫn thựchiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh đặt cược theo thẩm quyền.3. Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấychứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luậtvề kinh doanh đặt cược trong phạm vi quyền hạn quy định tại Nghị định này vàquy định của pháp luật.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Chính phủ, Thủtướng Chính phủ giao đối với hoạt động kinh doanh đặt cược theo quy định tạiNghị định này và quy định của pháp luật. Điều 72. Bộ Kế hoạch và Đầu tư 1. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thanh trahoạt động đầu tư của dự án có mục tiêu kinh doanh đặt cược theo quy định củapháp luật đầu tư.2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, cóý kiến đối với việc cấp, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh đặt cược.3. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địaphương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh đặt cược. Điều 73. Bộ Công an 1. Ban hành hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền banhành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn, kiểm tra việcchấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hộitrong hoạt động kinh doanh đặt cược.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức cóliên quan trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm rửa tiền trong hoạt độngkinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật.3. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, cóý kiến đối với việc cấp, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh đặt cược.4. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địaphương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh đặt cược. Điều 74. Bộ Văn hóa, Thể thaovà Du lịch 1. Công bố danh mục các trận đấu, giải thi đấu bóngđá quốc tế được lựa chọn làm căn cứ kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theoquy định tại Nghị định này.2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, cóý kiến đối với việc cấp, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh đặt cược.3. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địaphương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh đặt cược.4. Phê duyệt Điều lệ đua ngựa,đua chó, phê duyệt điều kiện, tiêu chuẩn nài ngựa và ban hành các quy địnhchuyên môn về tiêu chuẩn Trọng tài, giám sát và điều kiện hoạt động của cơ sở tổchức hoạt động đua ngựa, đua chó theo quy định tại Nghị định này. Điều 75. Bộ Thông tin và Truyềnthông 1. Chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụInternet, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạngxã hội trực tuyến, doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc ngăn chặn việc cung cấpdịch vụ đặt cược trái phép qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internettheo yêu cầu của Bộ Công an.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nướccó liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông trong việc thôngtin về công tác quản lý của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh đặt cược;tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân không tổ chức, tham gia đặtcược trái phép. Điều 76. Ngân hàng Nhà nước ViệtNam Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địaphương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh đặt cược. Điều 77. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh đặtcược trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, cóý kiến đối với việc cấp, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh đặt cược.3. Thành lập Hội đồng giám sát cuộc đua để quản lý,giám sát hoạt động tổ chức đua ngựa, đua chó của doanh nghiệp trên địa bàn.4. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt độngkinh doanh đặt cược trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này và quy định củapháp luật.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tạiNghị định này và quy định của pháp luật. Điều 78. Kiểm tra, thanh tra 1. Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quảnlý nhà nước được thực hiện theo phương thức định kỳ hoặc đột xuất. Việc kiểmtra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệuvi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chốngtham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạchvà Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành có liênquan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăngký đầu tư kiểm tra định kỳ 02 năm một lần để xem xét khả năng tiếp tục duy trìhoặc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược của doanh nghiệphoặc kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy địnhcủa pháp luật. Nội dung kiểm tra bao gồm:a) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện đượccấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo quy định tại Điều 31 và Điều 39 của Nghị định này.Riêng đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 của Nghị định này, kiểm tra việc tuân thủ đầyđủ các điều kiện kinh doanh đặt cược được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyềncấp phép theo quy định của pháp luật.b) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ, đúng các quy địnhvề tổ chức kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định này, bao gồm các nộidung cơ bản sau:- Về sản phẩm đặt cược, giới hạn mức tham gia đặtcược, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược, tần suấttổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược;- Về chấp hành Điều lệ đua, ngựa đua, chó đua, nàingựa, Trọng tài (áp dụng đối với kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đuachó);- Về quản lý đối tượng người chơi, chấp hành Thể lệđặt cược, quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền;- Việc chấp hành quy định pháp luật về tài chính, kếtoán, nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan Công an quyết địnhkiểm tra đột xuất khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm quy định về đốitượng người chơi, về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, khi có tố giác tộiphạm liên quan đến doanh nghiệp.4. Việc kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện nghĩavụ nộp thuế đối với doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật. Chương IX TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 79. Điều khoản chuyển tiếp 1. Đối với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhậnđăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có hoạt độngkinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc có văn bản của cơ quan quản lý nhànước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó trước khi Nghịđịnh này có hiệu lực thi hành và đã tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đuangựa, đua chó (kể cả việc cho phép thí điểm) được tiếp tục hoạt động kinh doanhđặt cược đua ngựa, đua chó theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứngnhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nướccó thẩm quyền cho phép. Trường hợp có nhu cầu, doanh nghiệp làm thủ tục để đượccấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó theo quyđịnh sau:a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược bao gồm:- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinhdoanh đặt cược;- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầutư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong đó có hoạt độngkinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nướccó thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc bản sao khôngcó chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;- Các hồ sơ quy định tại điểm c, evà g khoản 2 Điều 31 của Nghị định này.b) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứngnhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đến Bộ Tài chính. Trong thời hạn 15 ngày,kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính rà soát hồ sơ vàquyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược cho doanh nghiệp,trong đó:- Loại hình đặt cược, phương thức phân phối vé đặtcược, địa bàn kinh doanh đặt cược xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tưhoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quảnlý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấychứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhànước có thẩm quyền không quy định cụ thể thì thực hiện theo các quy định tạiNghị định này.- Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinhdoanh đặt cược tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứngnhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản chophép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhậnđăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phépcủa cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thời hạn kinhdoanh thì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược thực hiệntheo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.2. Đối với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhậnđăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có hoạt độngkinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc có văn bản của cơ quan quản lý nhànước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó trước khi Nghịđịnh này có hiệu lực thi hành và chưa tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược.Trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đuangựa, đua chó, doanh nghiệp phải làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh đặt cược theo đúng quy định tại khoản này.a) Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược, bao gồm:- Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứngnhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong đó quy định được phép kinh doanhđặt cược đua ngựa, đua chó hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩmquyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó;- Đáp ứng đủ các điều kiện để được phép kinh doanhđặt cược đua ngựa, đua chó quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấychứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩmquyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó. Trường hợp Giấy chứng nhậnđăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phépcủa cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định điều kiện được phépkinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó thì doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điềukiện quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này.b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh đặt cược bao gồm:- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinhdoanh đặt cược;- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầutư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong đó quy định đượcphép kinh doanh đặt cược hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyềncho phép kinh doanh đặt cược hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèmtheo bản chính để đối chiếu;- Các hồ sơ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp đáp ứngđủ các điều kiện được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó quy định tạiGiấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặcvăn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cượcđua ngựa, đua chó (nếu có). Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấychứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhànước có thẩm quyền không quy định điều kiện được phép kinh doanh đặt cược đuangựa, đua chó thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ quy định tại điểmd khoản 2 Điều 31 của Nghị định này;- Các hồ sơ quy định tại điểm c, đ,e và g khoản 2 Điều 31 của Nghị định này.c) Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh đặt cược thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2và 3 Điều 32 của Nghị định này.d) Nội dung thẩm địnhCăn cứ quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính vàcác cơ quan có liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 32 củaNghị định này thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiệnquy định tại điểm a khoản này, trong đó:- Loại hình đặt cược, phương thức phân phối vé đặtcược, địa bàn kinh doanh đặt cược xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tưhoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quảnlý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấychứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhànước có thẩm quyền không quy định cụ thể thì thực hiện theo các quy định tạiNghị định này.- Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanhđặt cược tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhậnđăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phépcủa cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng kýđầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơquan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thời hạn kinh doanhthì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược thực hiệntheo quy định tại Điều 33 của Nghị định này. Điều 80. Điều khoản thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 31tháng 3 năm 2017.2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cácbộ, ngành có liên quan hướng dẫn các nội dung được giao quy định chi tiết tạiNghị định này.3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủtrưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hànhNghị định này./. Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: VT, KTTH (3). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
LIÊN KẾT TẢI VỀ
Hiện tại chưa có link tải nào được cung cấp.